DANH SÁCH CHẤT PHỤ GIA – CHẤT LÀM DÀY – CHẤT ỔN ĐỊNH – CHẤT NHŨ HÓA – CHẤT LÀM NGỌT – … DÙNG TRONG CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM.

Chất làm dày là một loại chất phụ gia được sử dụng trong các sản phẩm là thực phẩm

Chất làm dày hay chất ổn định là một chất phụ gia dùng trong thực phẩm, thường có dạng như bột, chất này có vai trò trong việc duy trì sự phân tán của hai hay nhiều thành phần nhằm tạo nên sự đồng nhất cho sản phẩm, tạo gel, giữ cho cấu trúc thành phần của thực phẩm ở trạng thái ban đầu trong khoảng thời gian lâu hơn.

Chất ổn định và chất nhũ hóa mã: 400-499;

Trong đó:

400-409 là alginate

410-419 là gum thiên nhiên,

420-429 là các tác nhân tự nhiên khác;

430-439 là hợp chất polyoxyethene;

440-449 là chất nhũ hóa tự nhiên;

450-459 là phosphate;

460-469 là hợp chất cellulose;

470-489 là axit béo;

490-499 là các chất khác.

Dưới đây là danh sách các chất phụ gia được dùng như là chất làm dày, chất ổn định, chất nhũ hóa:

 

Tên

Mô tả

E400

Axit alginic

Axit alginic là một polysaccharide tự nhiên được chiết xuất từ nhiền loại rong biển khác nhau của họ Phaeophycease.

E401

Natri alginate

Natri alginate là muối natri của axit alginic. Được dùng trong bánh nướng, bơ sữa, nước sốt, và trong sản phẩm được chế biến từ thịt.

E402

Kali alginate

Kali alginate là muối kali của axit alginic. Được dùng trong dầu giấm trộn xà lách, phô mai kem, phô mai thường, kem, phô mai đã chế biến, và kem lòng trắng trứng.

E403

Amoni alginate

Amoni alginate là muối amoni của axit alginic. Được dùng trong hỗn hợp bột trứng sữa, yoghurt, bột thạch, sữa tăng hương vị, chất làm ngọt nhân tạo, kem phủ đóng hợp, phô mai cũng như được dùng trong thuốc giảm cân và thuốc khó tiêu.

E404

Canxi alginate

Canxi alginate là muối canxi của axit alginic. Được dùng trong dầu giấm trộn salad và nước sốt.

E405

Propanediol 1,2 alginate

Propylen glycol alginate là một ester của axit alginic. Được dùng trong sốt nhũ hóa, ngũ cốc, phết phó mát, món tráng miệng, sản phẩm từ sữa, lớp phủ hạt dẻ, kẹo cao su và chế phẩm bổ sung. Lượng lấy vào mỗi ngày: lên tới 70 mg/kg khối lượng cơ thể.

E406

Agar

Agar là một chất sền sệt có được từ thành tế bào của tảo đỏ, chủ yếu là các loại tảo thuộc họ GelidiacaeSphaerococcaceae và Rhodophyceae. Trong thương mại nó có thể được sản xuất từ tảo Gelidium amansii. Nó có thể được sử dụng như là một chất thay thế gelatin cho người ăn chay, một chất làm dày cho súp và thạch, và như là một chất làm trong trong sản xuất bia.

E407

Carrageenan

Carrageenan là một polysaccharide tự nhiên được chiết xuất từ tảo đỏ, Chrondrus crispusGigartina stellataEuchema spinosumE. cottonii, được dùng như một chất thay thế gelatin.

E407a

Tảo eucheuma chế biến sẵn

Tảo eucheuma chế biến sẵn là một polysaccharide tự nhiên được chiết xuất từ tảo đỏ Euchema spinosum và Euchema cottonii, được dùng như một chất thay thế gelatin. Được dùng trong đồ uống và bơ.

E408

Furcellaran

Furcellaran là một polysaccharide sulfate tự nhiên được chiết xuất từ tảo biển Furcellaria fastigiata, được dùng như một chất thay thế gelatin. Nó được thêm vào thực phẩm như một chất tạo gel, chất làm dày và chất ổn định. Nó rất giống với carrageenan. Liều lượng mỗi ngày: lên tới 75 mg/kg khối lượng cơ thể.

E409

Arabinogala ctan Larch Gum

Arabinogalactan là polysaccharide tự nhiên được chiết xuất từ nước của gỗ thông phương Tây. Được dùng trong chất làm dày trong thực phẩm, kẹo cao su, đồ nghọt, bánh mì, chocolate, bánh kẹo, thực phẩm không có đường, nước sốt, cá đông lạnh và mù tạc.

E410

 Locust bean gum, Carob bean gum

Carob gum là một chất gum galactomannan từ rau củ, được chiết xuất từ hạt của cây Carob, Ceratonia siliqua. Được dùng trong thực phẩm ít béo, trái cây khô, bánh quy, đồ nướng, kem, rượu mùi và vodka, đồ uống nhẹ, đồ ngọt, bánh kẹo, kem đánh răng và nhiều thứ khác.

E411

Oat gum

Oat gum là một polysaccharide tự nhiên được sản xuất từ yến mạch, Được dùng làm chất ổn định, chất làm dày trong thực phẩm.

E412

Guar gum, guaran

Guar gum là một polysaccharide tự nhiên được sản xuất từ hạt của cây bụi họ đậu Cyamopsis tetragonoloba. Nó được dùng như chất nhũ hóa vì rất dễ tan trong nước nhưng không tạo gel nếu không thêm canxi hoặc borac vào. Nó cũng được dùng như chất làm dày, vì nó có thể làm dày hơn 8 lần so với bột ngô. Cũng được dùng như chất ổn định vì nó ngăn cản sự lắng xuống của các hạt rắn.

E413

Tragacanth

Tragacanth là một polysaccharide tự nhiên được sản xuất từ nhựa cây khô của loài Astragalus, bao gồm A. adscendensA. gummifer, và A. tragacanthus. Nó được dùng như chất nhũ hóa, chất làm dày, chất ổn định trong thực phẩm. Được dùng trong nhiều sản phẩm bao gồm bánh mì ít calo và bánh nướng.

E414

Acacia gum, Gum arabic

Gum arabic là một polysaccharide tự nhiên được sản xuất từ chất keo khô của thân và nhánh cây Acacia senegal và Acacia seyal. Chất keo này dễ tan trong nước và được dùng như chất làm dày, chất làm bóng, chất nhũ hóa, và như một chất ổn định. Nó dễ bị cắt nhỏ bởi hệ tiêu hóa và hoàn toàn tiêu hóa được. Được dùng như chất dinh dưỡng bổ sung (amino axit, vitamin đặc biệt là các vitamin nhóm B), được dùng như chất hỗ trợ chế biến và tác nhân hoạt động bề mặt. Có thể gây ra phản ứng dị ứng nhẹ đối với một vài người.

E415

Xanthan gum

Xanthan gum là một polysaccharide tự nhiên được sản xuất từ quá trình lên men đường glucose hoặc sucrose bởi một vi sinh vật Xanthomonas campestris. Chất này đặc biệt được thấy trong dầu giấm trộn xà lách làm sẵn. Xanthan gum rất dễ hòa tan trong một khoảng nhiệt độ và pH rộng. Được dùng trong nước sốt.

E416

Karaya gum

Gum Karaya là một polysaccharide tự nhiên thu được từ cây Sterculia urens. Nó được sử dụng như một chất làm dày, chất ổn định và chất nhũ hóa trong thực phẩm. Nó có thể được dùng chung với E410 để tăng hạn sử dụng của bánh mì, và bánh pudding.

E417

Tara gum

Tara gum là một polysaccharide tự nhiên (glactomannan) thu được từ cây Cesalpinia spinosa. Nó được sản xuất bằng cách tách và nghiền nội nhũ của hạt C. spinosa. Được sử dụng trong kem, đồ uống nhẹ, bánh mì và bánh nướng. Lượng hàng ngày: 0,25 mg/kg khối lượng cơ thể.

E418

Gellan gum

Gellan gum là một polysaccharide tự nhiên được sản xuất bởi vi khuẩn Sphingomonas elodea, mặc dù trong thương mại nó được sản xuất bởi quá trình lên men chìm có sục khí của Sphingomonas elodea. Nó hòa tan trong nước và được sử dụng như một chất ổn định, chất nhũ hóa và chất làm dày trong thực phẩm. Nó cũng có thể được sử dụng ở liều lượng thấp hơn để đạt được độ bền gel như thạch. Được sử dụng trong kem và các sản phẩm bánh nướng.

E419

Gum ghatti

Gum ghatti là một polysaccharide tự nhiên vô định hình, dịch mờ của cây Anogeissus Latifolia thuộc họ Combretaceae. Chất dịch rỉ ra dưới dạng nhựa mềm có màu thay đổi từ màu trắng đến màu hổ phách, và sau đó được nghiền thành dạng bột gần như không mùi và không vị. Nó không hoàn toàn hòa tan trong nước, khoảng 80-90%, và tạo thành một chất keo phân tán trong nước nóng và nước lạnh. Điều này làm nó trở thành một chất nhũ hóa tuyệt vời với độ pH 4,8. Được dùng trong các loại bánh.

E420

Sorbitol, xi rô sorbitol

Sorbitol là một rượu carbohydrate tự nhiên, cũng được biết đến như glucitol – một dẫn xuất rượu của đường, được chuyển hóa chậm trong cơ thể. Nó có mặt trong nhiều loại quả mọng và trái cây từ loài Sorbus, nhưng được sản xuất thương mại từ glucose (dextrose). Nó có khoảng 60% độ ngọt của sucrose (đường mía), với một vị ngọt trong lành truyền một cảm giác mát lạnh không dư vị. Nó là một tác nhân chống hóa nâu, chất giữ ẩm trong bánh nướng, chất tạo kết cấu và là một tác nhân chống kết tinh. Nó cũng có thể được sử dụng với các chất ngọt khác hoặc trộn với các chất keo, protein và các loại dầu thực vật. Đối với những người có chứng không dung nạp, nó có thể hoạt động như một thuốc nhuận tràng. Không dùng cho trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi, vì nó có thể gây ra bệnh tiêu chảy nghiêm trọng.

E421

Manitol

Mannitol là rượu carbohydrate tự nhiên mà có mặt trong cây lá kim, nấm và rong biển. Ngày trước nó được chiết xuất từ ​cây manna ash, nhưng trong thương mại hiện nay nó được sản xuất bởi sự hydro hóa của đường nghịch chuyển (glucose và fructose), sucrose và monosaccharide. Nó được sử dụng như một chất chống hóa nâu, chất giữ ẩm để duy trì độ ẩm trong bánh nướng, để thêm kết cấu, và là một chất chống kết tinh. Nó cũng có thể được sử dụng chung với các chất tạo ngọt khác, và hiệu quả làm mát của nó thường được sử dụng để che giấu đi vị đắng. Lượng hằng ngày: Lên đến 160 mg/kg khối lượng cơ thể. Liều lượng lớn có thể có tác dụng nhuận tràng và thậm chí gây ra bệnh tiêu chảy.

E422

Glycerol, Glycerin

Glycerol là một rượu carbohydrate tự nhiên, cũng được biết đến như glycerin hoặc glycerine. Nó được sản xuất tổng hợp từ propylene, hoặc bằng quá trình vi khuẩn lên men đường. Nó được sử dụng như một chất làm dày trong chất lỏng, như chất độn cho thực phẩm ít chất béo, như một chất giữ độ ẩm trong các loại bánh nướng, như một chất chống kết tinh trong kem và bánh kẹo, và như một chất thay thế đường. Glycerol được hấp thụ và chuyển hóa như glucose (bởi cơ thể) thành chất béo.

E424

Curdlan gum

Curdlan gum là một polysaccharide tự nhiên, được sản xuất thương mại bởi quá trình lên men của vi khuẩn, các chủng đột biến của Alcaligenes faecalis. Nó không vị và tạo ra một loại gel đàn hồi có thể đông lạnh trong thực phẩm. Nó cũng được sử dụng để cải thiện kết cấu của thực phẩm chế biến, và hoạt động như một chất tạo đặc, chất tạo gel, chất làm dày và chất ổn định. Được sử dụng trong sôcôla và ca cao.

E425

Konjac Konjac gel, Konjacglucomannane

Konjac là một polysaccharide tự nhiên  tan trong nước có lượng calo thấp, và được coi là một chất xơ (glucomannan). Nó có độ nhớt cao gần như là không có vị và được sử dụng như một chất tạo gel và chất nhũ hóa trong thực phẩm. Một số sản phẩm bánh kẹo (loại thạch ngọt) chứa konjac gây ra nguy cơ nghẹt thở nghiêm trọng, đặc biệt là trẻ sơ sinh, trẻ em và người lớn tuổi vì thạch trái cây konjac không tan dễ dàng trong miệng.

E426

Hemicellulose từ đậu nành

Hemicellulose đậu nành là một polysaccharide của thành tế bào được chiết xuất từ chất xơ đậu nành bằng natri hydroxide loãng. Chất xơ đậu nành có thể được thêm vào nhiều thực phẩm khác nhau và có sẵn trong nhiều dạng phù hợp với yêu cầu cụ thể. Nó được sử dụng như là một chất chuyển nhũ hóa, chất ổn định, chất làm dày trong thực phẩm. Chỉ được sử dụng trong đồ uống nhẹ.

E427

Cassia gum

Cassia gum là một phụ gia thực phẩm được sản xuất từ nội nhũ của Senna obtusifolia (còn gọi là Cassia obtusifolia hoặc Cassia tora). Nó được sử dụng như chất làm dày và chất tạo gel. Cassia gum hiện nay (giữa năm 2009) đang được sử dụng chủ yếu trong các ứng dụng thức ăn vật nuôi. Tuy nhiên, nó đang được xem xét để dùng trong thực phẩm cho người ở Mỹ và châu Âu. Đã được phê chuẩn sử dụng trong thực phẩm ở Pháp, Bỉ và Áo.

E429

peptone

Peptone là một hỗn hợp của polypeptide, oligopeptide và axit amin, được sản xuất bởi quá trình thủy phân một phần của casein, mô động vật, protein đậu nành, gelatin, mô mỡ đã tách mỡ, albumin của trứng, hoặc lactalbumin (protein sữa). Peptone được sản xuất từ ​​các protein này bằng cách sử dụng enzyme hoặc axit để thủy phân protein. Được sử dụng chủ yếu trong các đồ uống.

E430

Polyoxyethene (8) stearate

Polyoxyethene 8 stearate là một hợp chất tổng hợp được sản xuất từ hỗn hợp mono- và diester của axit stearic, với diol polyoxyetylen. Nó được sử dụng như là một chất nhũ hóa, chất tạo gel, chất ổn định và chất làm dày trong thực phẩm. Được sử dụng trong bánh ngọt, bột làm bánh, nhân bánh, kem, bột nhồi, và lớp phủ bánh. Lượng hằng ngày: 25 mg/kg trọng lượng cơ thể. Những người không dung nạp được propylene glycol cũng nên tránh dùng hợp chất này.

E431

Polyoxyethene (40) stearate

Polyoxyethene 40 stearate là một hợp chất tổng hợp được sản xuất từ hỗn hợp mono- và diester của axit stearic, với diol polyoxyetylen. Nó được sử dụng như là một chất nhũ hóa, chất tạo gel, chất ổn định và chất làm dày trong thực phẩm. Được sử dụng trong bánh mì và bánh nướng. Lượng hằng ngày: Lên đến 25 mg/kg trọng lượng cơ thể. Người không dung nạp được propylene glycol cũng nên tránh hợp chất này.

E432

Polyoxyethe ne (20) sorbitan monolaurate, Polysorbate 20

Polyeyethene 20 là một hợp chất tổng hợp được sản xuất từ ethylene oxide, sorbital và axit lauric. Nói chung nó được sử dụng kết hợp với các chất nhũ hoá khác để phân tán hương vị và màu sắc, cải thiện kết cấu trong các mặt hàng bánh và giúp các loại dầu thiết yếu và vitamin hòa tan. Có trong nhiều sản phẩm. Lượng hằng ngày: Lên đến 25 mg/kg trọng lượng cơ thể. Những người không dung nạp được propylene glycol cũng nên tránh dùng hợp chất này.

E433

Polyoxyethe ne (20) sorbitan monooleate, Polysorbate 80

Polysorbate 80 là một hợp chất tổng hợp được sản xuất bởi quá trình ester hóa polyethoxylated sorbitan và axit oleic. Nó tạo ra một chất lỏng màu vàng rất nhớt, tan trong nước, sau đó được thêm vào các loại thực phẩm như một chất nhũ hóa. Được sử dụng trong hỗn hợp bột làm bánh cupcake, bánh táo, mì ống ăn liền và nước sốt, thanh muesli, kem, và súp ăn liền. Lượng hằng ngày: Lên đến 25 mg/kg trọng lượng cơ thể. Những người không dung nạp được propylene glycol cũng nên tránh dùng hợp chất này.

E434

Polyoxyethe ne (20) sorbitan monopalmitate, Polysorbate 40

Polysorbate 40 là một hợp chất tổng hợp được sản xuất từ ​​ethylene oxide, sorbitol và axit palmitic. Nó được sử dụng như một chất nhũ hóa, chất làm dày trong thực phẩm. Được sử dụng trong các loại gia vị, ngũ cốc, kẹo cao su và nước trái cây đóng hộp. Lượng hằng ngày: Lên đến 25 mg/kg khối lượng cơ thể. Những người không dung nạp được propylene glycol nên cũng tránh dùng hợp chất này.

E435

Polyoxyethe ne (20) sorbitan monostearate, Polysorbate 60

Polysorbate 60 là một hợp chất tổng hợp được sản xuất từ ethylene oxide, sorbitol và axit stearic. Nó được sử dụng như một chất nhũ hóa, chất làm dày trong thực phẩm. Được sử dụng trong các món súp, bánh mì, bánh quy và bánh ngọt, các món tráng miệng đông lạnh, nước sốt, kem, khoai tây chiên giòn, hỗn hợp phết bánh, mứt, chocolate, bơ thực vật, món tráng miệng nhanh và sữa khuấy. Lượng hằng ngày: Lên đến 25 mg/kg trọng lượng cơ thể. Những người không dung nạp được propylene glycol cũng nên tránh dùng hợp chất này.

E436

Polyoxyethe ne (20) sorbitan tristearate, Polysorbate 65

Polysorbate 65 là một hợp chất tổng hợp, được sản xuất từ ​​ethylene oxide, sorbitol và axit stearic. Nó được sử dụng như một chất nhũ hóa, chất ổn định và trong thuốc xịt aerosol. Được sử dụng trong sản phẩm sữa tiệt trùng UHT, kem có hàm lượng calo thấp, các sản phẩm thanh trùng và thuốc nhuận tràng. Lượng hàng ngày: Lên đến 25 mg/kg trọng lượng cơ thể. Những người không dung nạp propylene glycol cũng nên tránh dùng hợp chất này.

E440

Pectin: Pectin, Amidated pectin

Pectin là một hợp chất polysaccharide tự nhiên có trong nhiều trái cây chín đặc biệt là trong táo, mâm xôi, cam và trái cây họ cam quýt. Nó được sản xuất thương mại và chiết xuất từ ​​vỏ táo và vỏ cam để tạo thành một bột có màu trắng tới nâu nhạt. Pectin chủ yếu được dùng như là một chất tạo gel, chất làm dày và chất ổn định trong thực phẩm.

E441

Gelatin

Gelatin là một protein tự nhiên được sản xuất từ ​​quá trình thủy phân một phần của collagen được chiết xuất từ ​​các mô, các cơ quan, xương và ruột của một số động vật. Nó không còn được coi là một phụ gia thực phẩm mà được coi là một loại thực phẩm. Không được sử dụng cho người ăn chay. Người Hồi giáo và người Do Thái cũng không được sử dụng do nguồn gốc của sản phẩm. Thật không may những thông tin về nguồn gốc chỉ có thể thu được từ nhà sản xuất. Loại gelatin đặc biệt dành cho người đạo Hồi được làm từ bò.

E442

Amoni phosphatide

Amoni phosphatide là một dẫn xuất rượu tự nhiên của carbohydrate. Nó được sản xuất thương mại bằng cách 1) tổng hợp từ propene, 2) bằng quá trình lên men đường của vi khuẩn, hoặc 3) bằng hỗn hợp của glycerol và dầu hạt cải được cứng hóa một phần. Nó được sử dụng chủ yếu như một chất nhũ hóa để cho phép sự kết hợp của chất béo, dầu và nước, và là chất ổn định để ngăn chặn sự tách pha. Được sử dụng trong nhiều sản phẩm bao gồm các sản phẩm thanh trùng, kem, pho mát, các sản phẩm sữa, bột nhão, nhũ tương bánh nướng và các loai6 mứt phết, ngũ cốc ăn sáng, bánh mì… Lượng hằng ngày: Lên đến 30 mg/kg trọng lượng cơ thể. Không thể kiểm soát hết việc nhà sản xuất có sử dụng mỡ động vật (bao gồm mỡ lợn) hay không.

E443

Brominated vegetable oil, BVO

Dầu thực vật brom hóa là một loại dầu thực vật có các nguyên tử được liên kết với brom. Quá trình này nhằm mục đích làm tăng tỷ trọng của dầu thực vật tương đương với tỷ trọng của nước dùng trong các loại đồ uống. Nó được sử dụng như một chất nhũ hóa để giúp làm bền hương vị cam chanh tự nhiên và nhân tạo và giúp chúng phân bố đều trong nước uống. Được sử dụng trong nhiều sản phẩm bao gồm các sản phẩm thanh trùng, kem, pho mát, các sản phẩm từ sữa, bột nhão, hỗn hợp nhũ tương của bánh nướng, các loại mứt phết, ngũ cốc ăn sáng và bánh mỳ…

E444

Sucrose acetate isobutyrate

Sucrose acetate isobutyrate là một hợp chất sucrose acetate tự nhiên có độ tinh khiết cao, được sản xuất bởi quá trình ester hóa sucrose tự nhiên. Nó là một chất lỏng màu vàng nhạt, có độ nhớt cao, được sử dụng như một chất ổn định, chất nhũ hóa trong đồ uống. Nó có khả năng thay đổi tỷ trọng và độ đục của nước giải khát. Được sử dụng trong nhiều sản phẩm bao gồm các sản phẩm thanh trùng, kem, pho mát, các sản phẩm từ sữa, bột nhão, hỗn hợp nhũ tương bánh nướng, ngũ cốc ăn sáng và bánh mỳ…

E445

Glycerol ester của nhựa gỗ thông

Glycerol ester của nhựa gỗ thông được sản xuất bằng cách thu hoạch nhựa từ gốc cây thông lá dài, Pinus palustris. Nhựa gỗ thông được chiết xuất bằng dung môi và được tinh chế để tạo thành một ester gum, được sử dụng như một chất tạo nhũ trong đồ uống. Được dùng trong nhiều sản phẩm bao gồm các sản phẩm thanh trùng, kem, pho mát, các sản phẩm sữa, bột nhão,nhũ tương bánh nướng, các loại mứt phết, ngũ cốc ăn sáng, bánh mỳ…

E446

Succistearin

Succistearin (stearoyl propylene glycol hydrogen succinate) được sản xuất bởi phản ứng của succinic anhydride, propylene glycol, và dầu thực vật hydo hóa toàn phần. Nó được sử dụng như một chất nhũ hóa trong/hoặc với shortening và dầu ăn, để giúp cải thiện tính mềm trong bánh nướng và các mặt hàng bánh. Được dùng trong thực phẩm như đồ uống từ sữa, pho mát chế biến, hỗn hợp phết nhiều béo, trái cây chế biến, bánh kẹo, bánh mì, thịt chế biến, bia và rượu vang. Không được phép dùng ở Úc.

E450

Diphosphate: Dicanxi diphosphate, Natri và kali pyrophosphate

Polyphosphate là muối natri, kali, canxi và amoni của phosphate. Tất cả được tổng hợp từ ​​muối carbonate tương ứng với axit phosphoric, để tạo ra một loại muối khoáng được sử dụng như một chất ổn định, chất điều hòa độ chua, chất tạo phức kim loại và chất nhũ hóa trong thực phẩm. Nó cũng được sử dụng để giúp giữ nước trong quá trình chế biến và bảo quản. Được sử dụng trong nhiều sản phẩm như sữa đậu nành, patê, thịt chế biến, bia, kem, sữa trứng, sữa đặc có đường, nước sốt và món tráng miệng. Lượng hằng ngày: Lên đến 70 mg/kg trọng lượng cơ thể. Nồng độ phosphate cao có thể ảnh hưởng các quá trình trao đổi chất vì phosphate đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa nói chung.

E451

Triphosphat e: Natri triphosphate, Pentakali triphosphate

Triphosphate là muối natri và kali của axit phosphoric. Chúng được tổng hợp từ các hợp chất carbonate tương ứng với axit phosphoric, để sản xuất ra một loại muối khoáng được sử dụng như một chất nhũ hóa, chất ổn định và chất đệm trong thực phẩm. Nó cũng được sử dụng như một chất giữ nước trong quá trình chế biến. Được sử dụng trong nhiều sản phẩm bao gồm nước giải khát, chất làm trắng, các loại thực phẩm ít hoặc giảm chất béo, kem, pho mát, các loại mứt phết, món tráng miệng từ sữa (bánh pudding, món sữa trứng, v.v.), bánh kẹo, bột nhão, v.v. Lượng hằng ngày: Lên đến 70 mg/kg trọng lượng cơ thể. Nồng độ phosphate cao có thể ảnh hưởng các quá trình trao đổi chất vì phosphate đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa nói chung.

E452

Polyphosph ate: Natri polyphosph ate, kali polyphosph ates, Natri canxi polyphosphate, canxi polyphosph ate, amoni polyphosphate

Polyphosphate là muối natri, kali, canxi và amoni với phosphate. Chúng được tổng hợp từ các hợp chất carbonate tương ứng với axit phosphoric, để sản xuất ra một loại muối khoáng được sử dụng như một chất ổn định, chất tạo phức kim loại và chất nhũ hóa trong thực phẩm. Nó cũng được sử dụng để giúp giữ nước trong quá trình chế biến và bảo quản. Được sử dụng trong nhiều sản phẩm. Lượng hằng ngày: Lên đến 70 mg/kg trọng lượng cơ thể. Nồng độ cao của phosphate có thể ảnh hưởng một số quy trình trao đổi chất vì phosphate đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa nói chung.

E459

Betacyclodextrin

Cyclodextrin được sản xuất từ tinh bột bằng phương pháp chuyển hóa enzyme để sản xuất bột tinh thể màu trắng. Nó cũng có khả năng biến thực phẩm lỏng thành thực phẩm rắn, và để loại bỏ bất kỳ vị đắng và mùi. Nó được sử dụng như một chất chống oxy hóa để ngăn chặn quá trình oxy hóa và hư hỏng, và như một chất nhũ hóa, chất làm dày. Được dùng trong nhiều sản phẩm.

E460

Cellulose: cellulose dạng vi tinh thể, cellulose dạng bột

Cellulose là một polysaccharide tự nhiên, thành phần chính của nó là thành tế bào của cây xanh và tảo. Trong thương mại nó có thể được điều chế từ gỗ và bông. Nó tạo ra một loại bột tinh thể được sử dụng như là một chất chống đông vón, chất nhũ hóa, chất làm dày và như một nguồn chất xơ. Được sử dụng trong kem đánh, kem, bánh ngọt, bánh nướng, thực phẩm từ sữa, khoai tây khử nước, hỗn hợp sô cô la nóng và bánh pudding xốp.

E461

Methyl cellulose

Methyl cellulose là một polysaccharide bán tổng hợp, thành phần chính của nó là thành tế bào của cây xanh và tảo. Trong thương mại nó có thể được chế biến từ gỗ và bông. Nó tạo ra bột ái nước mà khi hòa tan tạo thành một dạng gel nhớt trong được dùng như một chất làm dày, chất nhũ hóa trong nhiều loại thực phẩm. Được sử dụng trong nhiều sản phẩm bao gồm bánh mì, các dạng béo để đánh kem, đồ uống từ sữa, sữa chua, kem ăn, bột nhão, ngũ cốc ăn sáng, v.v. Ngoài ra, cũng sử dụng để giúp tạo bọt ổn định trong sản phẩm kem đánh, giúp thông khí tốt hơn trong các công thức nấu ăn có hàm lượng chất béo cao và trong các loại thực phẩm khác.

E462

Ethyl cellulose

Ethyl cellulose là một polysaccharide bán tổng hợp, thành phần chính của nó là thành tế bào của thực vật và tảo. Trong thương mại có thể được sản xuất từ gỗ đã được ethyl hóa. Nó tạo ra loại bột ái nước, khi hòa tan sẽ tạo thành một dạng gel nhớt trong, được sử dụng như một chất làm dày, chất độn, chất chống kết dính và chất nhũ hóa trong nhiều loại thực phẩm. Được dùng làm chất ổn định súp, món tráng miệng từ sữa, mayonnaise và bơ thực vật. Nó cũng có thể được tìm thấy trong kẹo cao su, đồ uống cà phê và trà có thêm thành phần sữa, và như là một lớp phủ bảo vệ trên một số trái cây tươi.

E463

Hydroxypropyl cellulose

Hydroxypropyl cellulose là một polysaccharide bán tổng hợp, thành phần chính của nó là thành tế bào của cây xanh và tảo. Trong thương mại nó có thể được điều chế từ gỗ đã được propyl hóa. Nó tạo ra một loại bột ái nước, khi hòa tan sẽ tạo thành một gel nhớt trong, được sử dụng như một chất làm dày, chất độn, chất chống vón cục và chất nhũ hóa trong nhiều loại thực phẩm. Được sử dụng trong kẹo cao su, ngũ cốc, thịt được xử lý nhiệt, món tráng miệng từ sữa, món tráng miệng từ trái cây, hỗn hợp ca cao, các công thức giảm cân và nước điện giải.

E464

Hydroxy propyl methyl cellulose, Hypromello se

Hydroxy propyl methyl cellulose là một polysaccharide bán tổng hợp, là một polymer nhớt, đàn hồi; thành phần cơ bản của nó là thành tế bào của cây xanh và tảo. Trong thương mại nó có thể được điều chế từ gỗ và biến đổi hóa học. Nó tạo ra một loại bột màu trắng nhạt, và khi hòa tan trong nước sẽ hình thành chất keo được sử dụng như chất nhũ hoá, chất làm dày, chất ổn định và chất độn trong nhiều thực phẩm. Được sử dụng trong công thức sữa bột cho bé, sữa bột mô phỏng, kem, kẹo cao su, chất làm trắng, bánh mì và bánh ngọt, bơ và bột làm bánh.

E465

Ethyl methyl cellulose

Methyl ethyl cellulose là một polymer polysaccharide bán tổng hợp, thành phần chính của nó là thành tế bào của cây xanh và tảo. Trong thương mại nó có thể được điều chế từ gỗ và biến đổi hóa học. Nó tạo ra một loại bột màu trắng nhạt và khi hòa tan trong nước sẽ hình thành chất keo được sử dụng như chất làm dày, chất ổn định, chất tạo bọt và chất nhũ hoá trong nhiều sản phẩm thực phẩm. Đặc biệt được sử dụng trong các loại sô cô la rẻ hơn để thay thế bơ ca cao, được sử dụng trong kem phủ bề mặt và bột làm bánh, kem, các hỗn hợp phết ít chất béo, sốt salad và kẹo sô cô la.

E466

Carboxymethyl cellulose, Natri carboxy methyl cellulose

Carboxymethylcellulose là một polysaccharide bán tổng hợp, thành phần chính của nó là thành tế bào của cây xanh và tảo. Trong thương mại nó có thể được điều chế từ gỗ và biến đổi hóa học với axit chloroacetic. Nó tạo ra một loại bột màu trắng nhạt và khi hòa tan trong nước sẽ hình thành chất keo được sử dụng như chất làm dày, chất tạo nhũ trong nhiều sản phẩm thực phẩm. Được sử dụng trong sản phẩm bánh mì, đồ uống nhẹ, kem và các loại thịt chế biến.

E467

Ethulose, Ethyl hydroxyethyl cellulose

Ethyl hydroxyethyl cellulose là một polysaccharide bán tổng hợp, thành phần chính của nó là thành tế bào của cây xanh và tảo. Trong thương mại nó có thể được điều chế từ gỗ và biến đổi hóa học bằng cách xử lý với kiềm, ethylene oxide và ethyl chloride. Nó tạo ra bột mịn hoặc dạng hạt màu trắng hoặc hơi vàng hoặc hơi xám, không mùi và hút ẩm. Nó hòa tan trong nước tạo ra dung dịch keo nhớt trong hoặc hơi đục. Dung dịch này được sử dụng như một chất làm dày, chất ổn định và chất nhũ hóa trong nhiều sản phẩm thực phẩm. Nó được sử dụng trong sản xuất bia, như là một chất thay thế muối (như là sản phẩm không chứa muối, không chứa natri hoặc có hàm lượng natri thấp), chất tạo gel và trong các sản phẩm bánh mì có hàm lượng natri thấp.

E468

Natri carboxy methyl cellulose liên kết chéo, Croscarmell OSE

Natri carboxymethyl cellulose liên kết chéo là polysaccharide bán tổng hợp được sản xuất bằng cách axit hóa natri carboxymethyl cellulose (E466) và gia nhiệt cho đến khi hỗn hợp được liên kết chéo. Sau đó, sản phẩm được rửa sạch, sấy khô, và sẵn sàng hòa tan trong nước để sử dụng như một chất nhũ hóa trong thực phẩm. Được sử dụng trong kẹo cao su, hương vị bơ, sản phẩm bánh mì, thực phẩm bổ sung, các loại đồ uống và các chất làm ngọt nhân tạo.

E469

Carboxy methyl cellulose được thủy phân bằng enzyme

Carboxymethyl cellulose thủy phân bằng enzyme là một polysaccharide bán tổng hợp, là muối natri của carboxymethyl ether của cellulose, được thủy phân bằng enzyme từ nấm Trichoderma longibrachiatum trong môi trường có tính axit nhẹ. Chủ yếu nó được sử dụng như một chất ổn định với tính chất béo mở rộng. Được sử dụng trong các loại đồ uống hỗn hợp chứa chất béo từ sữa, kẹo cao su, giấm, súp, các loại thạch, bia và đồ uống mạch nha, sản phẩm trái cây lên men, sữa bột, chocolate phẩm giả, đồ uống có hương vị (đồ uống thể thao, năng lượng hoặc điện giải), mì ống và các sản phẩm khác.

E470a

Muối natri, kali và canxi của axit béo

Muối natri, kali và canxi của axit béo là các muối của axit béo tự nhiên. Chúng được sản xuất chủ yếu là từ nguồn gốc thực vật, nhưng cũng có thể được sản xuất từ các loại mỡ động vật. Các axit là một hỗn hợp của axit stearic, oleic, palmitic và myristinic, và được sử dụng như là chất nhũ hóa trong thực phẩm. Được sử dụng trong các sản phẩm bánh mì, kẹo cao su, ca cao, sô cô la, cà phê, kem tươi, nước sốt ngọt, kẹo cứng và mềm, để phủ sáp cho trái cây và rau quả, và trong nước uống có hương vị (bao gồm cả thức uống thể thao, năng lượng, hoặc điện giải). Cơ thể chuyển hóa các chất này như bất kỳ chất béo nào khác. Dầu thực vật chủ yếu được sử dụng, việc sử dụng mỡ động vật (bao gồm cả mỡ lợn) không thể được loại trừ. Về tính chất hóa học, axit béo từ thực vật và từ động vật là giống hệt nhau.

E470b

Muối ma-giê của axit béo

Muối magiê của các axit béo là muối magiê của các axit béo tự nhiên. Chúng được sản xuất chủ yếu từ nguồn gốc thực vật, nhưng cũng có thể được sản xuất từ chất béo động vật. Các axit này là một hỗn hợp của axit stearic, oleic, palmitic và myristinic. Ở nhiệt độ phòng nó là một chất rắn màu trắng, không tan được trong nước. Nó được sử dụng như là một chất chống đông vón, chất nhũ hóa, chất ổn định và chất làm dày trong thực phẩm. Cơ thể chuyển hóa chúng giống như bất kỳ chất béo nào khác. Phần lớn dầu thực vật được sử dụng, việc sử dụng mỡ động vật (bao gồm cả mỡ lợn) không thể được loại trừ. Về tính chất hóa học, các axit béo từ thực vật và động vật là giống hệt nhau.

E471

Mono và diglyceride của axit béo, glyceryl monostearate, glyceryl distearate

Mono và diglyceride của axit béo (glyceryl monostearate, glyceryl distearate) được sản xuất từ ​​glyceryl và axit béo tự nhiên, chủ yếu được sản xuất từ dầu đậu nành đã được hydro hóa. Chất phụ gia này tạo ra một chất rắn dạng sáp, có màu trắng hoặc màu kem, được sử dụng như một chất nhũ hóa trong thực phẩm. Được sử dụng trong các sản phẩm cần sục khí như các sản phẩm topping, hỗn hợp bột làm bánh, kem tươi và chất làm trắng cà phê. Cơ thể chuyển hóa chúng giống như bất kỳ chất béo nào khác. Dầu thực vật chủ yếu được sử dụng, sử dụng mỡ động vật (bao gồm mỡ lợn) không thể được loại trừ. Về tính chất hóa học, các axit béo có nguồn gốc từ thực vật và động vật là giống hệt nhau.

E472a

Ester của axit acetic acid và mono- hoặc diglyceride của axit béo

Ester của axit axetic và mono- hoặc diglyceride của axit béo được sản xuất từ ​​glycerol, axit béo tự nhiên và axit acetic. Các hợp chất ester này có thể từ dạng lỏng tới dạng rắn, màu trắng nhạt tới màu vàng và có mùi của axit acetic. Chủ yếu được sử dụng như là một chất nhũ hóa và chất ổn định trong thực phẩm. Được sử dụng trong các sản phẩm bánh. Cơ thể chuyển hóa thành chúng giống như bất kỳ chất béo nào khác. Dầu thực vật chủ yếu được sử dụng, việc sử dụng mỡ động vật (bao gồm cả mỡ lợn) không thể được loại trừ. Về mặt hóa học, các axit béo có nguồn gốc từ thực vật và từ động vật là giống hệt nhau.

E472b

Ester của axit lactic và mono- hoặc diglyceride của axit béo

Ester của axit lactic và mono- hoặc diglyceride của axit béo được sản xuất từ ​​glycerol, axit béo tự nhiên và axit lactic. Chủ yếu được sử dụng như một chất nhũ hóa và chất ổn định trong thực phẩm. Được sử dụng trong các sản phẩm bánh. Cơ thể chuyển hóa chúng giống như bất kỳ chất béo nào khác. Dầu thực vật chủ yếu được sử dụng, việc sử dụng mỡ động vật (bao gồm cả mỡ lợn) không thể được loại trừ. Về mặt hóa học, axit béo có nguồn gốc từ thực vật và từ động vật là giống hệt nhau.

E472c

Ester của axit citric và mono- hoặc diglyceride của axit béo

Ester của axit citric và mono- hoặc diglyceride của axit béo được sản xuất từ ​​glycerol, axit béo tự nhiên và axit citric. Chủ yếu được sử dụng như một chất nhũ hóa và chất ổn định trong thực phẩm. Được sử dụng trong các sản phẩm bánh. Cơ thể chuyển hóa chúng giống như bất kỳ chất béo nào khác. Dầu thực vật chủ yếu được sử dụng, việc sử dụng mỡ động vật (bao gồm cả mỡ lợn) không thể được loại trừ. Về mặt hóa học, axit béo có nguồn gốc từ thực vật và từ động vật là giống hệt nhau.

E472d

Ester của axit tartaric và mono- hoặc diglyceride của axit béo

Ester của axit tartaric và mono- hoặc diglyceride của axit béo được sản xuất từ glycerol, axit béo tự nhiên và axit tartaric. Chủ yếu được sử dụng như chất nhũ hóa và chất ổn định trong thực phẩm. Được sử dụng trong các sản phẩm bánh. Lượng hằng ngày: 30 mg axit tartaric/kg trọng lượng cơ thể. Cơ thể chuyển hóa chúng giống như bất kỳ chất béo nào khác. Phần lớn dầu thực vật được sử dụng, việc sử dụng mỡ động vật (bao gồm cả mỡ lợn) không thể được loại trừ. Về mặt hóa học các axit béo từ thực vật hoặc từ động vật là giống hệt nhau.

E472e

Ester của axit mono- và diacetyl tartaric với mono- và diglyceride của axit béo

Este của chất béo tổng hợp, sản xuất từ ​​glycerol, axit béo tự nhiên và một axit hữu cơ khác. Chủ yếu được sử dụng như là một chất nhũ hóa và chất ổn định trong thực phẩm. Được sử dụng trong các sản phẩm bánh. Lượng hàng ngày: 30 mg axit tartaric/kg trọng lượng cơ thể. Cơ thể chuyển hóa chúng giống như bất kỳ chất béo nào khác. Dầu thực vật chủ yếu được sử dụng, việc sử dụng mỡ động vật (bao gồm cả mỡ lợn) không thể được loại trừ. Về mặt hóa học, các axit béo từ thực vật hoặc từ động vật là giống hệt nhau.

E472f

Hỗn hợp ester của axit acetic và axit tartaric với mono- hoặc diglyceride của axit béo

Este của chất béo tổng hợp, sản xuất từ ​​glycerol, axit béo tự nhiên và một axit hữu cơ khác. Chủ yếu được sử dụng như là một chất nhũ hóa và chất ổn định trong thực phẩm. Được sử dụng trong các sản phẩm bánh. Lượng hàng ngày: 30 mg axit tartaric/kg trọng lượng cơ thể. Cơ thể chuyển hóa chúng giống như bất kỳ chất béo nào khác. Dầu thực vật chủ yếu được sử dụng, việc sử dụng mỡ động vật (bao gồm cả mỡ lợn) không thể được loại trừ. Các axit béo hóa học từ thực vật hoặc từ động vật là giống hệt nhau.

E472g

Succinylated monoglyceri de

Một hỗn hợp các ester của axit succinic với mono- và diglyceride, được sản xuất bởi quá trình succinic hóa các sản phẩm thu được bởi quá trình thủy phân chất béo và dầu ăn, hoặc từ quá trình ester hóa trực tiếp của glycerol với các axit béo.

E473

Ester của sucrose và axit béo

Ester của sucrose và axit béo là dạng mono, di và triester của sucrose với các axit béo ăn được. Các axit béo này chủ yếu có nguồn gốc từ thực vật, nhưng cũng có thể là mỡ động vật. Sản phẩm này là thường là một hỗn hợp các thành phần khác nhau được sản xuất bằng phương pháp trích ly dung môi. Ester của sucrose và axit béo được sử dụng làm chất nhũ hoá và chất ổn định trong thực phẩm. Được sử dụng trong bánh mì, các sản phẩm sữa, kẹo cao su và nước giải khát. Lượng hàng ngày: 16 mg/kg trọng lượng cơ thể. Cơ thể chuyển hóa chúng giống như bất kỳ chất béo nào khác. Dầu thực vật chủ yếu được sử dụng, việc sử dụng các mỡ động vật (bao gồm cả mỡ lợn) không thể được loại trừ. Về mặt hóa học, các axit béo từ thực vật hoặc từ động vật là giống hệt nhau.

E474

Sucroglycer ide

Sucroglyceride là một hỗn hợp của mono- và diester của sucrose và các axit béo với mono-, di- và triglyceride từ mỡ hoặc dầu. Nó được sản xuất bởi phản ứng giữa sucrose và chất béo/dầu, có hoặc không có sự hiện diện của một dung môi. Thông thường các dung môi là dimethyl formamide, cyclohexane, isobutanol, isopropanol, hoặc ethyl acetate. Nó được sử dụng như một chất nhũ hóa, chất ổn định và chất làm dày trong nhiều loại thực phẩm. Được sử dụng trong bánh mì và bánh nướng, tác nhân whipping, dầu dấm trộn salad, súp, và bột kem không sữa. Ester sucrose của axit béo được sử dụng như chất nhũ hoá và chất ổn định trong thực phẩm. Được sử dụng trong bánh mì, sản phẩm sữa, kẹo cao su, nước giải khát. Lượng hàng ngày: 16 mg/kg trọng lượng cơ thể. Cơ thể chuyển hóa thành các sản phẩm như bất kỳ chất béo khác. Phần lớn dầu thực vật được sử dụng, việc sử dụng mỡ động vật (bao gồm cả mỡ lợn) không thể được loại trừ. Về mặt hóa học, các axit béo từ thực vật hoặc động vật là giống hệt nhau.

E475

Polyglycerol ester của axit béo

Ester polyglycerol của axit béo là sản phẩm tự nhiên được sản xuất bởi sự kết hợp của polyglycerol và chất béo tự nhiên có nguồn gốc từ đỗ tương, hạt cải dầu và ngô. Các acid béo cũng có thể thu được từ mỡ động vật. Sản phẩm cuối cùng thường là một hỗn hợp của các thành phần khác nhau, sau đó được sử dụng như chất nhũ hoá trong một số loại thực phẩm. Được sử dụng trong bánh mì và đồ nướng, tác nhân whipping, dầu dấm trộn salad, súp và bột kem không sữa. Lượng hàng ngày: 25 mg/kg trọng lượng cơ thể. Cơ thể chuyển hóa thành các sản phẩm như bất kỳ chất béo nào khác. Dầu thực vật chủ yếu được sử dụng, việc sử dụng các mỡ động vật (bao gồm cả mỡ lợn) không thể được loại trừ. Về mặt hóa học, các axit béo từ thực vật hoặc động vật là giống hệt nhau.

E476

Polyglycerol polyricinoleate

Polyglycerol polyricinoleate là một sản phẩm tự nhiên được sản xuất bởi sự kết hợp của polyglycerol và dầu thầu dầu (dầu từ cây Ricinus sp). Sản phẩm cuối cùng thường là một hỗn hợp của các thành phần khác nhau và là một chất lỏng nhớt màu vàng được sử dụng như một chất nhũ hóa trong một số thực phẩm. Khi được sử dụng như là một chất nhũ hóa, nó cải thiện độ lỏng của một số chất lỏng đặc biệt là sô cô la, và cũng cho phép các lớp phủ được dàn mỏng, giống như các loại lớp phủ cho bánh và dầu dấm trộn salad. Xem thêm E498. Được sử dụng trong các sản phẩm bánh mì. Lượng hằng ngày: Lên đến 7,5 mg/kg trọng lượng cơ thể.

E477

Propanediol 1,2 ester của axit béo, propylene glycol ester của axit béo

Ester propylene glycol của axit béo được sản xuất bởi phản ứng ester hóa hoặc transester của propylen glycol và các axit béo. Các axit béo thường có nguồn gốc từ thực vật, nhưng cũng có thể chứa chất béo động vật. Phản ứng này tạo thành một chất sáp màu trắng hoặc chất rắn màu kem, hoặc dạng mảnh hoặc hạt màu trắng hoặc màu vàng. Chúng được sử dụng làm chất nhũ hoá, chất ổn định trong thực phẩm. Được dùng trong sản phẩm bánh mì. Lượng hằng ngày: Lên đến 25 mg/kg trọng lượng cơ thể cho propylene glycol. Nồng độ cao của propyleneglycol có thể gây ra bệnh eczama ở người nhạy cảm. Dầu thực vật chủ yếu được sử dụng, việc sử dụng các mỡ động vật (bao gồm cả mỡ lợn) không thể được loại trừ. Về mặt hóa học, các axit béo từ thực vật hoặc động vật là giống hệt nhau.

E478

Lactylated fatty acid ester của glycerol và propane-1

Ester của axit béo đã lactyl hóa và glycerol hoặc propane-1, 2-diol được tạo thành từ phản ứng của ester propylen glucol với axit lactic, propanediol, và chất béo tự nhiên. Các chất béo thường có nguồn gốc từ thực vật, nhưng chất béo nguồn gốc động vật cũng có thể được sử dụng. Sản phẩm tạo thành có thể được sử dụng như một chất nhũ hóa và chất ổn định trong thực phẩm. Được sử dụng trong sản phẩm bánh mì, và được sử dụng như một chất điều hòa cho khoai tây tách nước. Có dạng mảnh hoặc hạt màu vàng. Chúng được sử dụng như là chất tạo nhũ, và chất ổn định trong thực phẩm. Được sử dụng trong các sản phẩm bánh. Lượng hằng ngày: Lên đến 25 mg/kg trọng lượng cơ thể cho propylene glycol. Nồng độ cao của propyleneglycol có thể gây eczema ở những người nhạy cảm. Dầu thực vật chủ yếu được sử dụng, việc sử dụng mỡ động vật (bao gồm cả mỡ lợn) có thể không được loại trừ. Về mặt hóa học, các axit béo từ thực vật hoặc động vật là giống hệt nhau.

E479b

Dầu đậu nành được oxy hóa bởi nhiệt tương tác với mono và diglyceride của axit béo

Dầu đậu nành được ester hóa là một loại dầu đậu nành đã bị oxy hóa bởi nhiệt, được trộn với mono và diglyceride của của axit béo (chủ yếu là từ nguồn gốc thực vật, nhưng nguồn gốc động vật cũng có thể được sử dụng). Phản ứng này này tạo ra một chất rắn hoặc sáp màu vàng nhạt tới màu nâu nhạt, được sử dụng như một chất nhũ hóa trong thực phẩm. Được sử dụng trong sản phẩm bánh mì, và được sử dụng như một chất điều hóa cho khoai tây tách nước. Lượng hằng ngày: Lên đến 30 mg/kg trọng lượng cơ thể. Cơ thể chuyển hóa thành các sản phẩm như bất kỳ như chất béo nào khác. Phần lớn dầu thực vật được sử dụng, việc sử dụng mỡ động vật (bao gồm cả mỡ lợn) không thể được loại trừ. Về mặt hóa học, các axit béo từ thực vật hoặc động vật là giống hệt nhau.

E480

Dioctyl natri sulphosuccinate

Dioctyl natri sulphosuccinate là ester dioctyl của natri sulfosuccinate. Nó được sản xuất bởi phản ứng của octane với axit maleic anhydride, tiếp theo là phản ứng với natri bisulphite. Nó tạo ra một chất rắn tinh khiết, dạng sáp màu trắng dễ tan trong nhiều chất lỏng, và được sử dụng như một chất nhũ hóa trong thực phẩm. Được sử dụng như một chất nhũ hóa trong bột lòng trắng trứng, như một chất whipping trong kẹo dẻo, như một chất bề mặt trong đồ uống và nước trái cây đã được làm chua với axit fumaric, và trong các loại dầu thực vật và mỡ động vật thô. Lượng hằng ngày: Lên đến 2,5 mg/kg trọng lượng cơ thể.

E481

Natri stearoyl-2-lactylate

Natri lactate stearoyl là một hợp chất hữu cơ được sản xuất bằng cách kết hợp axit stearic và axit lactic với natri hydroxide. Nó được sử dụng như là một chất nhũ hóa và chất ổn định trong sản phẩm bánh nướng và trong các loại thực phẩm khác. Được sử dụng trong bánh nướng, bánh mì, bột bánh hỗn hợp, lớp phết dầu thực vật, lớp kem, món tráng miệng đông lạnh, bột sữa và kem không có nguồn gốc từ sữa. Lượng hàng ngày: Lên đến 20 mg/kg trọng lượng cơ thể. Dầu thực vật chủ yếu được sử dụng, việc sử dụng mỡ động vật (bao gồm cả mỡ lợn) không thể được loại trừ. Về mặt hóa học, các axit béo từ thực vật hoặc nguồn gốc động vật là giống hệt nhau.

Canxi stearoyl-2-lactylate

Canxi stearoyl lactate là một hợp chất hữu cơ được sản xuất bằng cách kết hợp axit stearic và axit lactic với canxi hydroxide. Sản phẩm cuối cùng là một muối canxi mà có thể là một loại bột màu trắng hoặc hơi vàng, hoặc một chất rắn giòn với mùi đặc trưng, hơi tan trong nước nóng. Nó được sử dụng như là một chất nhũ hóa và chất ổn định trong bánh mì và bánh nướng, và trong các thực phẩm khác. Được sử dụng trong quá trình tách nước quả nho để sản xuất nho khô, quá trình kết tinh của sucrose, và như là một hợp chất hương liệu tổng hợp trong thực phẩm. Lượng hằng ngày: Lên đến 20 mg/kg trọng lượng cơ thể. Chủ yếu là các loại dầu thực vật được sử dụng, việc sử dụng mỡ động vật (bao gồm cả mỡ lợn) không thể được loại trừ. Về mặt hóa học, các axit béo từ thực vật hoặc động vật là giống hệt nhau.

E483

Stearyl tartrate

Stearyl tartrate được sản xuất bởi quá trình ester hóa của axit tartaric với stearyl alcohol. Các axit stearyl có thể có nguồn gốc từ thực vật hay động vật, mặc dù thông thường nó là có nguồn gốc từ dầu thực vật. Stearyl tartrate là một hợp chất dầu có màu kem, chủ yếu được sử dụng như chất tăng độ chắc cho bột nhồi, chất nhũ hóa và chất ổn định trong thực phẩm. Được sử dụng trong bơ thực vật, bánh nướng, thịt gia cầm, gia vị, đồ uống có cồn, hương liệu, rượu vang, bột kem, các sản phẩm sữa đông lạnh, bánh kẹo, sôcôla, nước dừa được làm ngọt, kẹo cao su, thực phẩm và rau quả chế biến, sản phẩm từ hạt, bao gồm cả trong chất làm ngọt nhân tạo và chất lỏng vận chuyển đối với màu sắc và hương liệu thực phẩm. Lượng hằng ngày: Up đến 20 mg/kg thể trọng. Dầu thực vật chủ yếu được sử dụng, việc sử dụng mỡ động vật (bao gồm cả mỡ lợn) không thể được loại trừ. Về mặt hóa học, các axit béo từ thực vật hoặc động vật là giống hệt nhau.

E484

Stearyl citrate

Stearyl citrate được sản xuất bởi quá trình ester hóa của axit citric với stearyl alcohol. Các axit stearyl có thể từ dầu thực vật hoặc mỡ động vật, mặc dù thường là nó có nguồn gốc từ dầu thực vật. Stearyl citrate là một hợp chất dầu có màu kem, chủ yếu được sử dụng như là một chất nhũ hóa và chất kiềm hãm trong thực phẩm. Được sử dụng như một chất nhũ hóa trong hỗn hợp bột làm bánh, kem sữa, đồ nướng và bánh pudding. Lượng hằng ngày: Lên đến 50 mg/kg trọng lượng cơ thể. Dầu thực vật chủ yếu được sử dụng, việc sử dụng mỡ động vật (bao gồm cả mỡ lợn) không thể được loại trừ. Về mặt hóa học, các axit béo từ thực vật hoặc động vật là giống hệt nhau.

E485

Natri stearoyl fumarate

Natri stearoyl fumarate là một hợp chất hữu cơ được sản xuất bằng cách kết hợp axit stearic và axit fumaric với natri hydroxide. Sản phẩm cuối cùng là muối natri, có thể là một loại bột trắng hơi vàng, hoặc chất rắn giòn với mùi đặc trưng. Sản phẩm này có thể được sử dụng như là một chất nhũ hóa, một chất xử lý bột mì để tăng độ chắc cho bột nhào, và như là một tác nhân điều hòa trong thực phẩm. Được sử dụng trong sô cô la và bột bánh hỗn hợp.

E486

Canxi stearoyl fumarate

Canxi stearoyl fumarate là một hợp chất hữu cơ được sản xuất bằng cách kết hợp axit stearic và axit fumaric với canxi hydroxide. Sản phẩm cuối cùng là một muối canxi, có thể là một loại bột trắng hơi vàng, hoặc chất rắn giòn với một mùi đặc trưng. Sản phẩm này được sử dụng như một chất nhũ hóa, chất xử lý bột để tăng độ chắc cho bột nhào, và như là một tác nhân điều hòa trong thực phẩm. Ứng dụng chưa biết.

E487

Natri laurylsulphate

Natri lauryl sulfate là một chất hoạt động bề mặt anion (chất tẩy rửa) được tổng hợp thương mại từ axit sulfuric như là một muối natri monododecyl ester của axit sulfuric, hoặc trích ly tự nhiên từ dầu dừa và/hoặc dầu cọ. Nó là tinh thể, mảnh, bột, màu trắng hoặc màu kem, hoặc là chất lỏng dày màu vàng, có mùi nhẹ của chất béo. Một đầu của phân tử mạng điện tích và cực kỳ hòa tan trong nước, trong khi đầu kia là không phân cực và hòa tan trong chất béo. Tính chất này làm cho nó thích hợp để được sử dụng như một chất nhũ hóa, chất làm dày trong thực phẩm. Được sử dụng trong kem.

E488

Mono- và diglyceride được ethoxyl hóa

Mono- và di-glyceride được ethoxyl hóa  (polyoxyetylen 20) và mono- và di- glyceride của axit béo (polyglycerate 60) là chất hoạt động bề mặt anion (chất tẩy rửa). Một mono-glyceride được tạo bởi một axit béo gắn vào phân tử glycerol, và di-glyceride được làm bằng hai phân tử axit béo gắn vào một phân tử glycerol. Một đầu của phân tử (glycerol) rất dễ tan trong nước, trong khi đầu kia (các axit béo) là hòa tan trong chất béo. Tính chất này giúp chúng thích hợp để được sử dụng như chất nhũ hóa trong thực phẩm. Chúng cũng đóng vai trò như chất làm mềm ruột bánh mì, và tăng độ chắc cho bột nhão. Được sử dụng trong nhiều loại sản phẩm.

E489

Methyl glucoside – ester của dầu dừa

Methyl glucoside- ester của dầu dừa, là một hợp chất hữu cơ có nguồn gốc từ dầu dừa. Nó là tinh thể màu trắng, không mùi, có thể hòa tan trong nước. Nó được sử dụng như là một trợ giúp cho quá trình kết tinh của sucrose và dextrose, như một chất hoạt động bề mặt (chất tẩy rửa) trong mật đường, và như một chất nhũ hóa, chất giữ ẩm, và hương liệu tổng hợp trong thực phẩm. Ứng dụng chưa biết.

E490

Propanediol 1,2

Propane 1,2-diol cũng được biết đến như là propylene glycol, là một hợp chất hữu cơ được sản xuất thương mại bởi quá trình hydrate hóa của propylene oxide, nhưng cũng có thể là có nguồn gốc từ glycerol. Sản phẩm là một chất lỏng hút ẩm, không mùi, không màu, nhớt, không vị và hòa tan trong nước và acetone. Nó được sử dụng như một chất giữ ẩm, chất ổn định dung môi cho màu sắc và hương liệu thực phẩm, có tính chống khuẩn ức chế sự phát triển của nấm và vi khuẩn, và như một chất mang (cho chất màu, chất nhũ hoá, chất chống oxy hóa và các enzyme). Xem thêm E1520. Được sử dụng trong bột sữa và sữa thay thế. Lượng hằng ngày: Lên đến 25 mg/kg trọng lượng cơ thể. Nồng độ cao gây bệnh eczema.

E491

Sorbitan monostearate

Monostearate sorbitan được sản xuất từ ​​một ester của sorbitan và axit stearic. Nó tạo ra một chất bột kem giống sáp rất dễ tan trong nước. Sản phẩm được sử dụng như là một chất nhũ hóa, chất phá bọt và chất phân tán hương vị trong thực phẩm. Được sử dụng trong lớp phủ bề mặt và hỗn hợp bột bánh, sô cô la, kem, hỗn hợp phết ít chất béo, dầu dấm trộn salad, kẹo sô cô la, và như một chất giúp tách khuôn. Lượng hằng ngày: Lên đến 25 mg/kg trọng lượng cơ thể. Chủ yếu là các loại dầu thực vật được sử dụng, việc sử dụng mỡ động vật (bao gồm cả mỡ lợn) không thể được loại trừ. Về mặt hóa học, các axit béo từ thực vật hoặc động vật là giống hệt nhau.

E492

Sorbitan tristearate

Tristearate sorbitan được sản xuất từ một ester của sorbitan và axit stearic. Nó tạo ra một chất bột kem giống sáp, hòa tan trong nước nóng, được dùng như là một chất nhũ hóa và chất làm ẩm trong thực phẩm. Ứng dụng chưa biết. Lượng hằng ngày: Lên đến 25 mg/kg trọng lượng cơ thể. Dầu thực vật chủ yếu được sử dụng, việc sử dụng mỡ động vật (bao gồm cả mỡ lợn) không thể được loại trừ. Về mặt hóa học, các axit béo từ thực vật hoặc động vật là giống hệt nhau.

E493

Sorbitan monolaurate

Sorbitan monolaurate là một polysorbate có nguồn gốc từ hỗn hợp của ester một phần của sorbitol, và mono- và dianhydride với axit lauric – một axit béo thông thường có nguồn gốc từ thực vật hoặc động vật. Được sử dụng chủ yếu trong bột nhão cho thực phẩm đông lạnh, bánh pudding, món tráng miệng, sữa trứng, nước sốt, mayonnaise, dầu dấm trộn salad, bánh nướng, đồ uống và thực phẩm khô. Các loại thực phẩm khác bao gồm sử dụng trong sữa lên men, sữa chua uống, sữa có hương vị, kem quết, pho mát chưa chín, các sản phẩm whey, món tráng miệng chứa chất béo, cá và hải sản bảo quản lạnh hoặc đông lạnh, cà phê, sản phẩm thay thế cà phê, trà, thảo dược, ngũ cốc nóng, yến mạch ăn sáng, mì ống và mì nấu sẵn, món tráng miệng chứa tinh bột (bánh gạo, khoai mì), trứng đông tụ nhiệt hoặc sấy khô, bánh kẹo và nhiều hơn nữa. Lượng hằng ngày: Lên đến 25 mg/kg trọng lượng cơ thể.

E494

Sorbitan monooleate

Monooleate sorbitan là một polysorbate có nguồn gốc từ hỗn hợp ester một phần của sorbitol, và mono- và dianhydride với axit oleic – một axit béo thông thường có nguồn gốc từ thực vật hoặc động vật. Được dùng trong phô mai chế biến, hỗn hợp phết từ chất béo, món tráng miệng chứa chất béo, trái cây chế biến, rau quả sấy khô, rau quả đóng hộp hoặc đóng chai, rau nấu chín hoặc chiên, ngũ cốc ăn sáng, mì ống nấu sẵn, bột nhão, đồ làm bánh, thịt và gia cầm chế biến, cá bán bảo quản, món tráng miệng từ trứng, gia vị, súp và nước canh. Lượng hằng ngày: Lên đến 25 mg/kg trọng lượng cơ thể.

E495

Sorbitan monopalmita-te

Monopalmitate sorbitan là một polysorbate có nguồn gốc từ hỗn hợp ester một phần của sorbitol và mono- và dianhydride với acid palmitic (một axit béo thông thường có nguồn gốc từ thực vật hoặc động vật). Được sử dụng trong pho mát chế biến, hỗn hợp phết từ chất béo, món tráng miệng chứa chất béo, trái cây chế biến, rau quả sấy khô, rau quả đóng hộp hoặc đóng chai, các loại rau nấu chín hoặc chiên, ngũ cốc ăn sáng, mì ăn liền, bột nhão, bột bánh mì, thịt và gia cầm đã chế biến, cá bán bảo quản cá, món tráng miệng từ trứng, gia vị, súp và nước canh. Lượng hằng ngày: Lên đến 25 mg/kg trọng lượng cơ thể.

E496

Sorbitan trioleate

Trioleate sorbitan là một polysorbate có nguồn gốc từ hỗn hợp của tri-ester một phần của sorbitol, và mono- và dianhydride với axit oleic – một axit béo thông thường có nguồn gốc từ thực vật hoặc động vật. Được dùng trong phô mai chế biến, hỗn hợp phết từ chất béo, món tráng miệng từ chất béo, trái cây chế biến, rau quả sấy khô, rau đóng hộp hoặc đóng chai, rau nấu chín hoặc chiên, ngũ cốc ăn sáng, mì ống nấu sẵn, bột nhão, đồ làm bánh, thịt và gia cầm chế biến sẵn, cá bảo quản, món tráng miệng từ trứng, gia vị, súp và nước canh.

E497

Polyoxyprop-ylenepolyoxyethy lene polymer

Polymer polyoxypropylene-polyoxyetylene là chất hoạt động bề mặt không phải ion, được sử dụng làm chất nhũ hoá, chất làm dày, chất tạo gel và chất ổn định trong thực phẩm.

E498

Ester một phần của polyglycerol và axit béo được tổng hợp từ dầu thầu dầu

Ester polyglycerol của axit béo từ dầu thầu dầu, là một sản phẩm tự nhiên được sản xuất bởi sự kết hợp của polyglycerol, và dầu thầu dầu (dầu từ cây Ricinus sp). Là một chất nhũ hóa giúp làm tăng độ lỏng của một số chất lỏng, đặc biệt là sô cô la và cũng có thể giúp các chất phủ bề mặt dàn trải mỏng, như là hỗn hợp phủ bề mặt và dầu dấm trộn salad. Xem thêm E476.

E499

Cassia gum 2

Cassia gum là một polysaccharide tự nhiên được sản xuất từ ​​nội nhũ của cây Senna Obstusifolia, còn được gọi là Cassia tora. Nó là được sử dụng như là một chất chuyển nhũ hóa và chất tạo gel trong thực phẩm. Nó ít khi được sử dụng. Xem thêm E427.

Chất tạo ngọt E955 (Sucralose )  : thuộc nhóm chất tạo ngọt tổng hợp, có cường độ cao, làm từ đường mía. Sucralose tan tốt trong nước,vị ngọt dịu và có tính ổn định tốt ở nhiệt độ cao. Với liều lượng siêu nhỏ đã tạo nên vị ngọt mong muốn.

ĐƯỜNG ISOMALT E953 : dành người ăn kiêng và tiểu đường, béo phì, thừa cân Đường isomalt có cấu trúc phân tử dài hơn và không được cơ thể người hấp thu ngay trong dạ dày như đường mía, mà được hấp thụ rất chậm khi thức ăn xuống tới ruột non.

Chất tạo ngọt Aspartame E951 : là một chất làm ngọt nhân tạo không chứa đường saccharide được sử dụng như một chất thay thế đường trong một số thực phẩm và đồ uống. Ở Liên minh Châu Âu, nó được viết tắt là E951.( có thể gây ung thư theo bài viết . )

Leave a Reply

Your email address will not be published.